Mệnh đề Switch-case trong java

Mệnh đề switch-case trong java được sử dụng để thực thi 1 hoặc nhiều khối lệnh từ nhiều điều kiện.

switch sẽ kiểm tra giá trị của một biến (variable), và so sánh biến với từng giá trị khác nhau từ trên xuống dưới, mỗi giá trị cần so sánh được gọi là một trường hợp (case). Khi một trường hợp đúng, khối lệnh của trường hợp đó sẽ được thực thi (execute).

Nếu tất cả các trường hợp đều sai, khối lệnh default sẽ được thực thi. Chú ý, trong cấu trúc của câu lệnh switch, có thể có hoặc không có khối lệnh default.

Khi tìm thấy một trường hợp đúng, khối lệnh của trường hợp đó sẽ được thực thi. Nếu không bắt gặp lệnh break trong khối lệnh này, chương trình sẽ thực hiện tiếp các khối lệnh bên dưới cho tới khi nó bắt gặp lệnh break, hoặc không còn khối lệnh nào để thực thi.

Lệnh break làm chương trình thoát ra khỏi switch.

Chú ý rằng với câu lệnh case phải là một giá trị cụ thể, không thể thực hiện phép tính so sánh hay tính toán trong case. Ví dụ: case (age < 18)

1. Trường hợp sử dụng

Trong một vài trường hợp, bạn dùng quá nhiều cấu trúc rẽ nhánh dạng if-else, và điều kiện của các mã xử lý này có điểm tương đồng. Bạn có thể nghĩ đến việc sử dụng cấu trúc switch-case.

Ví dụ: bạn cần xét các tháng trong 1 năm. Chúng ta sẽ cần khá nhiều cấu trúc rẽ nhánh dạng if, if-else hoặc các dạng mở rộng hơn để xét tất cả 12 tháng. Tôi sẽ trình bày cụ thể ví dụ này ở trong phần Ví dụ mệnh đề Switch-case nhiều hơn 1 case.

2. Ví dụ về mệnh đề switch-case

package com.gpcoder;
 
public class Switchtatement {
  public static void main(String[] args) {
    int month = 10;
    switch (month) {
    case 1:
      System.out.println("January");
      break;
    case 2:
      System.out.println("February");
      break;
    case 3:
      System.out.println("March");
      break;
    case 4:
      System.out.println("April");
      break;
    case 5:
      System.out.println("May");
      break;
    case 6:
      System.out.println("June");
      break;
    case 7:
      System.out.println("July");
      break;
    case 8:
      System.out.println("August");
      break;
    case 9:
      System.out.println("September");
      break;
    case 10:
      System.out.println("October");
      break;
    case 11:
      System.out.println("November");
      break;
    case 12:
      System.out.println("December");
      break;
    default:
      System.out.println("Error");
      break;
    }
  }
}

Kết quả chương trình trên: October

3. Ví dụ mệnh đề Switch-case nhiều hơn 1 case

package com.gpcoder;
 
public class Switchtatement {
  public static void main(String[] args) {
    int month = 10;
    switch (month) {
    case 1:
    case 3:
    case 5:
    case 7:
    case 8:
    case 10:
    case 12:
      System.out.println("This month has 31 days");
      break;
    case 2:
      System.out.println("This month has 28 or 29 days");
      break;
    case 4:
    case 6:
    case 9:
    case 11:
      System.out.println("This month has 31 days");
      break;
    default:
      System.out.println("Error");
      break;
    }
  }
}

Kết quả chương trình trên: This month has 31 days

4. Ví dụ mệnh đề Switch-case khi không sử dụng lệnh break

Khi không sử dụng từ khóa break trong mệnh đề switch-case. Điều này có nghĩa là các khối lệnh sau case có giá trị phù hợp sẽ được thực thi.

package com.gpcoder;
 
public class Switchtatement {
  public static void main(String[] args) {
    int month = 10;
    switch (month) {
    case 1:
    case 3:
    case 5:
    case 7:
    case 8:
    case 10:
    case 12:
      System.out.println("This month has 31 days");
    case 2:
      System.out.println("This month has 28 or 29 days");
    case 4:
    case 6:
    case 9:
    case 11:
      System.out.println("This month has 31 days");
    }
  }
}

Kết quả chương trình trên:

This month has 31 days
This month has 28 or 29 days
This month has 31 days

5. Vài điểm cần lưu ý khi sử dụng switch

  • Cách mô tả các trường hợp có thể xảy ra, các bạn có thể mô tả từng trường hợp cụ thể, hoặc gom thành nhóm các trường hợp giống nhau. (case 1: case2: { })
  • Luôn phải thông báo kết thúc phần lệnh cần thực thi của mỗi trường hợp hoặc nhóm trường hợp thông qua câu lệnh break.
  • Luôn tận dụng câu lệnh default để thực thi những mệnh lệnh đối với trường hợp ngoại lệ (trường hợp khác).

6. So sánh giữa if và switch trong lập trình Java

ifswitch
Mỗi if có biểu thức logic bên trong nó để định giá trị là đúng hay saiMỗi case trong switch phải là một giá trị cụ thể, không có biểu thức logic bên trong.
Các biến trong biểu thức có thể định giá trị của bất kỳ kiểu giá trị nàoBiểu thức phải định giá trị là byteshortchartint hoặc enum
Chỉ một khối lệnh được thực thiNếu câu lệnh break bị bỏ qua, thì các câu lệnh từ case đúng trở về sau sẽ được thực hiện

Như vậy là chúng ta đã tìm hiểu được các câu điều khiển: if và switch-case được sử dụng rất phổ biến trong quá trình lập trình trên Java.

Hẹn gặp lại các bạn trong bài viết tiếp theo.